35 câu hỏi về Hóa đơn điện tử mới nhất (phần 1)

35 câu hỏi về Hóa đơn điện tử mới nhất (phần 1)

Kể từ 01/07/2022, các cửa hàng, doanh nghiệp cần phải chuyển đổi số và áp dụng xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền được kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan Thuế.  Cùng E-commerce Sharing giải đáp các thắc mắc về Hóa đơn điện tử theo cơ sở thông tư 78 và nghị định 123.

Câu hỏi 1. Đối với trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn được quy định như thế nào?

Đáp. Theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

 

Câu hỏi 2. Thế nào là thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?

Đáp. Theo Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 

Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể khác quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Câu hỏi 3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các loại tài sản nào?

Đáp. Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:

  • Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước)

  • Tài sản kết cấu hạ tầng

  • Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

  • Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước

  • Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  • Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền

  • Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công

Hóa đơn điện tử bao gồm: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.

Ecommerce-doi-tuong-ap-dung-hoa-don-dien-tu

 

Câu hỏi 4. Đối tượng áp dụng hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng?

Đáp. Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa

  • Hoạt động vận tải quốc tế

  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu

  • Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa

  • Hoạt động vận tải quốc tế

  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu

  • Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

 

Câu hỏi 5. Khi nào cần chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy và việc chuyển đổi đảm bảo theo nguyên tắc gì?

Đáp. Theo Điều 7 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra. 

Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn giấy thì hóa đơn giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 123.

 

Câu hỏi 6. Phương thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử như thế nào? Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in đảm bảo yêu cầu gì?

Đáp. Theo Điều 6 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu. 

Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:

  • Hóa đơn chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá

  • Hóa đơn đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán

  • Hóa đơn đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó

 

Câu hỏi 7. Thế nào là tiêu hủy hóa đơn? Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in?

Đáp. Theo khoản 11 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, tiêu hủy hóa đơn là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử. Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.

 

Câu hỏi 8. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn?

Đáp. Theo Điều 5 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đối với công chức thuế, hành vi bị cấm bao gồm:

  • Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn

  • Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn không hợp pháp

  • Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn

Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, hành vi bị cấm bao gồm:

  • Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn

  • Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn

  • Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn

  • Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn nhằm mưu lợi bất chính

Ecommerce-su-dung-hoa-don-dien-tu

 

Câu hỏi 9. Thế nào là hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp? Sử dụng không hợp pháp hóa đơn?

Đáp. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp là:

  • Việc sử dụng hóa đơn giả

  • Sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng

  • Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế

  • Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế

  • Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

  • Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  • Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn không hợp pháp

Theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sử dụng không hợp pháp hóa đơn là việc sử dụng:

  • Hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định

  • Hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định

  • Sử dụng hóa đơn khống (hóa đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ)

  • Sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả

  • Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn

  • Sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác

  • Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra

  • Sử dụng hóa đơn mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn

 

Câu hỏi 10. Thế nào là hóa đơn hợp pháp? Hóa đơn giả?

Đáp. Theo Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định.

Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

 

Câu hỏi 11. Đối tượng áp dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế?

Đáp. Theo điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.

Ecommerce-hoa-don-dien-tu-khong-co-ma-co-quan-thue

 

Câu hỏi 12. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?

Đáp. Theo Điều 91 Luật 38/2019/QH14, Điều 5 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.

 

35 câu hỏi về Hóa đơn điện tử mới nhất (phần 2)

35 câu hỏi về Hóa đơn điện tử mới nhất (phần 3)

Ecommerce Sharing sẽ đồng hành và cùng bạn tạo dựng hành trang trong việc phát triển kinh doanh và tìm hiểu về hóa đơn điện tử trên máy tính tiền theo thông tư 78 và nghị định 123.

E-commerce? We will share with you what we know!

Tags: Tool E-invoice
Bài trước Bài sau